Mục lục
Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ trực tiếp vào thu nhập chịu thuế, cụ thể là thuế thu nhập cá nhân trước khi tính thuế đối với các thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công theo quy định pháp luật của người nộp thuế là cá nhân cư trú.
Khoản giảm trừ này được định nghĩa khá đầy đủ trong Luật thuế thu nhập cá nhân. Hướng đến những người có thu nhập cao đến một ngưỡng nào đó so với mặt bằng chung của toàn xã hội, Nhà nước đã quy định gia cảnh khi thuộc một số trường hợp nhất định.
Giảm trừ gia cảnh được áp dụng giảm trừ cho hai đối tượng sau:
Việc ghi nhận quyền được giảm trừ gia cảnh thuế thu nhập cá nhân là hoàn toàn phù hợp với yêu cầu thực tiễn xã hội, đồng thời đảm bảo công bằng cho đối tượng nộp thuế.
Trên thực tế, có hai ý nghĩa thuộc 2 khía cạnh chính sau:
Về mặt đạo đức xã hội, việc giảm trừ gia cảnh có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Thứ nhất, tạo điều kiện cho người chịu thuế thu nhập cá nhân để họ thực hiện các nghĩa vụ vật chất mang tính đạo đức đối với những người thân trong gia đình. Từ đó củng cố thêm tình đoàn kết và phát huy tinh thần tương trợ lẫn nhau.
Thứ hai, việc tôn trọng các nghĩa vụ vật chất đối với các thành viên trong gia đình, những người thân thích là một trong những nét truyền thống văn hóa phổ biến tại các quốc gia phương Đông. Chính vì thế, quy định về việc giảm thuế với người phụ thuộc sẽ góp phần thực hiện các mục tiêu xã hội của Nhà nước.
Về mặt kinh tế, giảm trừ gia cảnh đối với người chịu thuế thu nhập cá nhân là việc loại khỏi thu nhập tính thuế. Đây là biện pháp hiệu quả nhằm tái tạo sức lao động của người chịu thuế. Đồng thời tạo điều kiện cho người lao động nâng cao năng suất làm việc hoặc ít nhất là không thấp hơn mức trước đó.
Bao gồm: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ hoặc chồng, con ngoài giá thú cụ thể như sau:
Vợ hoặc chồng của người nộp thuế thu nhập cá nhân phải đáp ứng đủ điều kiện quy định tại điều khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111.
Mẹ đẻ, cha đẻ, bảo gồm cả mẹ vợ, cha vợ hoặc mẹ chồng, cha chồng; mẹ kế, cha dượng; mẹ nuôi, cha nuôi hợp pháp của người nộp thuế thu nhập cá nhân đáp ứng đầy đủ điều kiện quy định tại điều khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111.
Các trường hợp khác không có nơi nương tựa mà người nộp thuế thu nhập cá nhân đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện quy định tại điều khoản 1, Điều 9 Thông tư 111 gồm:
Các đối tượng, cá nhân là người phụ thuộc nêu ở trên phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
Đối với cá nhân trong độ tuổi lao động
Phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
Đối với cá nhân ngoài độ tuổi lao động
Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân hàng tháng trong năm không vượt quá 1.000.000 đồng.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì việc đăng ký giảm trừ gia cảnh có thể chia thành hai trường hợp:
Tùy vào từng trường hợp mà hồ sơ, giấy giảm trừ gia cảnh sẽ có những khác biệt nhất định, cụ thể như sau:
Trường hợp 1: Cá nhân tự đăng ký với cơ quan thuế
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ.
Theo điểm a khoản 10 Điều 7 Thông tư 95/2016/TT-BTC, các cá nhân khi đăng ký giảm trừ gia cảnh cần chuẩn bị giấy tờ sau:
Tờ khai đăng ký cá nhân phụ thuộc của người có thu nhập từ tiền lương, tiền công theo Mẫu số 20-ĐK-TCT (trên tờ khai phải đánh dấu vào ô “Đăng ký thuế” và điền đầy đủ các thông tin).
Trường hợp người phụ thuộc là người có quốc tịch Việt Nam:
Bản sao sẽ không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân, Chứng minh thư nhân dân còn hiệu lực (đối với người từ đủ 14 tuổi trở lên) hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực (đối với người dưới 14 tuổi);
Trường hợp người phụ thuộc có quốc tịch nước ngoài hoặc người Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài:
Bản sao sẽ không yêu cầu chứng thực Hộ chiếu hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực.
Bước 2: Nộp cho cơ quan thuế.
Trường hợp 2: Cá nhân đăng ký người phụ thuộc thông qua tổ chức, doanh nghiệp trả thu nhập
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ, sau đó gửi cho doanh nghiệp.
Theo điểm b khoản 10 Điều 7 Thông tư 95/2016/TT-BTC, các cá nhân cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
Cá nhân sẽ gửi văn bản ủy quyền (Mẫu giấy ủy quyền).
Trường hợp người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam:
Giấy tờ của cá nhân phụ thuộc (bản sao sẽ không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân, Chứng minh thư nhân dân còn hiệu lực (đối với người đủ 14 tuổi trở lên) hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực (đối với người dưới 14 tuổi);
Trường hợp người phụ thuộc là người nước ngoài hoặc người Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài:
Bản sao sẽ không yêu cầu chứng thực Hộ chiếu hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực.
Bước 2: Doanh nghiệp sẽ nộp hồ sơ cho cơ quan quản lý thuế.
Tổ chức chi trả thu nhập tổng hợp theo hồ sơ đăng ký thuế của người phụ thuộc;
Gửi Tờ khai đăng ký thuế tổng hợp cho cá nhân phụ thuộc theo Mẫu số 20-ĐKT-TH-TCT (trên tờ khai phải đánh dấu vào ô “Đăng ký thuế” và điền đầy đủ các thông tin) bằng giấy hoặc thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Trường hợp người cư trú vừa có thu nhập từ việc kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì sẽ tính giảm trừ gia cảnh một lần vào tổng thu nhập từ việc kinh doanh và từ tiền lương, tiền công.
Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập như từ tiền lương, tiền công, từ việc kinh doanh thì tại một thời điểm nhất định (tính đủ theo tháng) người nộp thuế có thể lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một địa điểm.
Đối với người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam thì được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 1 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân đó lần đầu tiên đến Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng và rời khỏi Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng).
Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân đó chưa được miễn trừ gia cảnh cho bản thân hoặc giảm trừ chưa đủ 12 tháng thì sẽ được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định của Luật thuế.
Người nộp thuế thu nhập cá nhân được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người đó đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
Khi người nộp thuế thu nhập cá nhân đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, họ sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc, đồng thời được tạm tính giảm trừ thuế trong năm kể từ khi đi đăng ký. Đối với trường hợp người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì sẽ tiếp tục được miễn trừ thuế thu nhập cho đến khi được cấp mã số thuế.
Trường hợp người nộp thuế thu nhập cá nhân chưa tính giảm trừ cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì sẽ được tính giảm thuế cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi cá nhân nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc. Đối với trường hợp người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, thời hạn để đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là vào ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, nếu quá thời hạn nêu trên thì sẽ không được tính giảm trừ cho năm tính thuế đó.
Mỗi cá nhân phụ thuộc sẽ chỉ được tính giảm trừ gia cảnh một lần vào một người nộp thuế thu nhập cá nhân trong năm tính thuế. Đối với trường hợp nhiều người nộp thuế có cùng một người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì những người nộp thuế phải tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ vào một người nộp thuế.
Lời kết
Hy vọng bài viết này giúp bạn đọc giải đáp được những câu hỏi về giảm trừ gia cảnh trong việc nộp thuế thu nhập cá nhân. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào, hãy để lại bình luận dưới bài viết này để SimERP có thể giúp bạn giải đáp nhanh chóng nhé!